Didactic toán là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Didactic toán là lĩnh vực nghiên cứu khoa học về cách tri thức toán học được hình thành, chuyển giao và tiếp nhận trong bối cảnh dạy học. Lĩnh vực này phân tích sự tương tác giữa tri thức, người học và phương pháp giảng dạy nhằm giải thích cách kiến thức toán được tạo nghĩa tại trường.

Giới thiệu về didactic toán

Didactic toán là lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu cách tri thức toán học được hình thành, chuyển giao và chiếm lĩnh trong môi trường giáo dục. Lĩnh vực này khảo sát bản chất của kiến thức toán khi đi qua quá trình dạy và học, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành ý nghĩa toán học ở người học. Didactic toán không chỉ tập trung vào nội dung toán mà còn chú ý đến sự tương tác giữa nhiệm vụ học tập, phương pháp giảng dạy, bối cảnh lớp học và công cụ didactic.

Didactic toán được phát triển dựa trên nhu cầu hiểu sâu những khó khăn của người học trong việc tiếp nhận các khái niệm toán. Các nhà nghiên cứu xem quá trình dạy học như một hệ thống phức hợp, trong đó mọi thành phần đều có vai trò và tác động qua lại. Việc phân tích hệ thống này giúp nhận diện các yếu tố làm cho tri thức toán trở nên dễ hiểu hoặc khó tiếp cận và từ đó đề xuất giải pháp cải tiến.

Dưới đây là một bảng mô tả ngắn về các trọng tâm của didactic toán:

Trọng tâmNội dung
Tri thức toán họcBản chất, cấu trúc, tính hợp thức
Người họcCách tiếp nhận, hiểu sai, chiến lược học
Bối cảnh dạy họcCông cụ, nhiệm vụ, tổ chức lớp học

Cơ sở lý thuyết

Didactic toán dựa trên hệ thống lý thuyết phong phú của giáo dục toán học hiện đại. Trong số đó, lý thuyết kiến tạo nhấn mạnh vai trò chủ động của người học trong việc xây dựng tri thức, cho rằng tri thức không được truyền trực tiếp mà được kiến tạo thông qua trải nghiệm. Lý thuyết này giải thích sự đa dạng của chiến lược học và các sai lầm phổ biến trong tiếp nhận khái niệm toán.

Một cơ sở quan trọng khác là lý thuyết tình huống didactic, cho rằng việc học diễn ra trong các “tình huống” được thiết kế nhằm tạo ra nhu cầu nội tại trong việc giải quyết vấn đề. Các tình huống được cấu trúc để người học phải huy động kiến thức toán nhằm đạt mục tiêu và thông qua đó tự hình thành hiểu biết. Các tổ chức nghiên cứu như NSF thường khuyến nghị mô hình hóa các tình huống dạy học nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động sư phạm.

Một số hướng lý thuyết thường được sử dụng:

  • Lý thuyết kiến tạo nhận thức
  • Lý thuyết tình huống didactic (TDS)
  • Lý thuyết nhân học về didactic (ATD)

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Didactic toán phân tích tri thức toán dưới góc nhìn giáo dục thay vì chỉ xem toán học như hệ thống khái niệm thuần túy. Lĩnh vực này nghiên cứu cách học sinh tương tác với nội dung toán và cách tri thức toán thay đổi khi được chuyển thành tri thức học đường. Các chủ đề như hình học, đại số, giải tích và xác suất đều được khảo sát với mục tiêu làm rõ quá trình tiếp thu của người học.

Phạm vi nghiên cứu trải dài từ giáo dục mầm non, phổ thông đến đại học và đào tạo giáo viên. Mỗi cấp học có đặc thù riêng đòi hỏi phương pháp nghiên cứu thích hợp. Bên cạnh yếu tố nhận thức, didactic toán còn xem xét vai trò của yếu tố văn hóa, ngôn ngữ và bối cảnh xã hội trong việc định hình cách người học hiểu toán. Điều này giúp các nghiên cứu mang tính hệ thống và bền vững hơn.

Một số vấn đề thường được nghiên cứu:

  • Khó khăn nhận thức trong học khái niệm cơ bản
  • Đánh giá sự phù hợp của chương trình và sách giáo khoa
  • Ảnh hưởng của công nghệ đối với việc học toán

Các lý thuyết và mô hình quan trọng

Nhiều lý thuyết trong didactic toán được phát triển nhằm giải thích cách tri thức toán vận hành khi đi qua hệ thống giáo dục. Lý thuyết tình huống didactic (TDS) của Brousseau mô tả rằng mỗi bài học toán là một “tình huống” được thiết kế để người học thực hiện nhiệm vụ cụ thể. Người học tương tác với nhiệm vụ, công cụ và phản hồi từ môi trường, từ đó hình thành tri thức một cách chủ động.

Lý thuyết nhân học về didactic (ATD) của Chevallard mở rộng phạm vi nghiên cứu sang bối cảnh xã hội, xem nhà trường như một hệ thống tổ chức tri thức với các cơ chế chuyển hóa tri thức khoa học thành tri thức giảng dạy. Theo ATD, tri thức trải qua các quá trình biến đổi nhằm phù hợp với yêu cầu giảng dạy, dẫn đến sự khác biệt giữa toán học hàn lâm và toán học học đường. Tính hệ thống này tạo nền tảng vững chắc cho việc phân tích chương trình và nội dung sách giáo khoa.

Quá trình chuyển hóa tri thức toán có thể được mô tả theo biểu thức:

Tri thức khoa họcTri thức giảng dạyTri thức được học\text{Tri thức khoa học} \rightarrow \text{Tri thức giảng dạy} \rightarrow \text{Tri thức được học}

Một bảng mô tả tóm tắt các mô hình didactic:

Mô hìnhMục tiêu
TDSPhân tích tình huống học tập
ATDNghiên cứu chuyển hóa tri thức
Kiến tạoHiểu cách người học tự xây dựng tri thức

Quá trình chuyển hóa didactic

Chuyển hóa didactic là quá trình biến đổi tri thức từ dạng khoa học sang dạng sư phạm nhằm phù hợp với người học và điều kiện dạy học. Tri thức khoa học thường có cấu trúc khái quát, chặt chẽ và đòi hỏi mức độ trừu tượng cao, trong khi tri thức giảng dạy cần được điều chỉnh để người học có thể tiếp cận theo từng bước. Sự chuyển hóa này liên quan đến việc lựa chọn, sắp xếp và đơn giản hóa nội dung sao cho vẫn giữ được bản chất toán học nhưng phù hợp với trình độ nhận thức.

Trong quá trình chuyển hóa, giáo viên và nhà thiết kế chương trình phải đánh giá khía cạnh cốt lõi của tri thức toán, xác định mức độ cần thiết của các khái niệm, ký hiệu và mô hình. Họ cũng cần cân nhắc các sai lầm phổ biến của học sinh để điều chỉnh cách diễn giải và biểu diễn. Việc này giúp hạn chế sự khác biệt giữa tri thức cần dạy và tri thức thực sự được học. Các tổ chức như UNESCO khuyến nghị sử dụng tiếp cận chuyển hóa khi thiết kế chương trình giáo dục toán nhằm đảm bảo tính nhất quán.

Một số dạng hoạt động trong chuyển hóa didactic:

  • Đơn giản hóa khái niệm phức tạp thành mô hình dễ hiểu
  • Chọn lọc ví dụ có tính đại diện cao
  • Điều chỉnh ký hiệu hoặc ngôn ngữ phù hợp lứa tuổi

Phương pháp nghiên cứu

Didactic toán sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để phân tích tiến trình học toán trong thực tế. Phân tích chương trình và sách giáo khoa giúp đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu, nội dung và cấu trúc tri thức. Phương pháp quan sát lớp học ghi nhận hành vi của giáo viên và học sinh trong môi trường tự nhiên, qua đó nhận diện cách người học tiếp cận và xử lý nhiệm vụ toán.

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp quan trọng nhằm kiểm chứng các giả thuyết didactic. Các nhà nghiên cứu thiết kế bài học, xây dựng tình huống hoặc thay đổi điều kiện giảng dạy rồi theo dõi tác động đến việc học. Dữ liệu thu thập được phân tích định tính hoặc định lượng tùy mục tiêu nghiên cứu. Các chương trình tài trợ từ NSF thường yêu cầu minh chứng phương pháp luận chặt chẽ khi nghiên cứu giáo dục toán.

Bảng mô tả một số phương pháp chính:

Phương phápMục tiêu
Phân tích chương trìnhXác định tính hợp lý của cấu trúc nội dung
Quan sát lớp họcPhân tích tương tác thầy – trò
Thực nghiệm sư phạmKiểm chứng mô hình didactic
Phỏng vấn người họcKhám phá chiến lược và nhận thức

Ứng dụng trong giảng dạy toán

Kết quả nghiên cứu didactic góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy bằng cách cung cấp các công cụ phân tích và thiết kế bài học. Khi hiểu rõ cơ chế hình thành tri thức, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động học tập phù hợp hơn với đặc điểm nhận thức của học sinh. Việc xây dựng tình huống didactic giúp tạo môi trường trong đó người học chủ động tìm kiếm lời giải và tự xây dựng ý nghĩa toán học.

Ứng dụng của didactic toán còn thể hiện qua việc phát triển công cụ trực quan, chẳng hạn như mô hình hình học động, bảng tương tác, hoặc phần mềm mô phỏng. Những công cụ này tăng tính trực quan, hỗ trợ học sinh hình dung quan hệ toán học mà chỉ qua ký hiệu thì khó tiếp cận. Các tổ chức quốc tế như OECD thường sử dụng kết quả nghiên cứu didactic khi xây dựng khung đánh giá năng lực toán học trong các chương trình quốc tế.

Một số ứng dụng tiêu biểu:

  • Thiết kế bài học theo tình huống
  • Sử dụng ví dụ – phản ví dụ để hình thành khái niệm
  • Ứng dụng công nghệ số để tăng cường trực quan hóa

Vai trò trong đào tạo giáo viên

Didactic toán cung cấp nền tảng lý thuyết quan trọng cho đào tạo giáo viên, giúp họ hiểu bản chất tri thức toán học chất liệu giảng dạy. Giáo viên cần nắm rõ quá trình chuyển hóa tri thức để tránh việc giản lược quá mức hoặc trình bày sai bản chất toán học. Họ cũng cần nhận diện các kiểu sai lầm phổ biến của học sinh để thiết kế hoạt động học phù hợp.

Bên cạnh đó, didactic toán giúp giáo viên phát triển khả năng phân tích nhiệm vụ toán, đánh giá mức độ phức tạp và dự đoán chiến lược mà học sinh có thể sử dụng. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh giáo dục hiện đại hướng đến phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Các tài liệu chuyên môn từ National Academies nhấn mạnh rằng đào tạo giáo viên phải tích hợp các mô hình didactic để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Một số năng lực giáo viên có được từ didactic toán:

  • Phân tích tri thức toán học ở mức sâu
  • Thiết kế chuỗi hoạt động học thuật
  • Đánh giá quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh

Thách thức và hướng nghiên cứu mới

Didactic toán đang đối mặt với nhiều thách thức bắt nguồn từ sự thay đổi nhanh chóng của bối cảnh giáo dục. Sự phát triển của công nghệ số buộc các mô hình didactic phải thích ứng với môi trường học tập mới. Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy học mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức về đánh giá, kiểm chứng và đảm bảo tính sư phạm. Lớp học ngày càng đa dạng về văn hóa và năng lực cũng yêu cầu nghiên cứu sâu hơn về tác động của yếu tố xã hội đối với việc học toán.

Hướng nghiên cứu mới tập trung vào phân tích dữ liệu học tập lớn (learning analytics) để nhận diện mô hình học của học sinh, kết hợp lý thuyết didactic với mô hình tính toán. Ngoài ra, sự xuất hiện của các phương pháp mô phỏng tương tác và thực tế ảo mở ra khả năng thiết kế tình huống didactic phong phú hơn. Các cơ quan nghiên cứu giáo dục quốc tế đang thúc đẩy kết hợp giữa khoa học dữ liệu và didactic toán nhằm xây dựng mô hình học tập chính xác hơn.

Một số hướng phát triển nổi bật:

  • Ứng dụng AI trong phân tích hoạt động học toán
  • Phát triển môi trường học tập số tích hợp tình huống didactic
  • Nghiên cứu đa văn hóa trong giáo dục toán

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề didactic toán:

Dự đoán và giải thích nguyên nhân sai lầm của học sinh khi học chủ đề phân số dưới ngôn ngữ của didactic Toán
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 37 - Trang 130 - 2019
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Sửa chữa sai lầm có một ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tư duy HS, củng cố kiến thức, kĩ năng của các em. Qua sửa chữa sai lầm, nhận thức đúng của HS sẽ củng cố chắc chắn hơn. Hiểu rõ những sai lầm mắc phải, HS có ý thức hơn trong khi làm bài tập, đề phòng những sai lầm khác trong học tập. Sai lầm của HS biểu hiện muôn hình muôn vẻ và ... hiện toàn bộ
#sai lầm #nguyên nhân #phân số
Đóng góp của thuyết nhân học trong phân tích thực hành dạy học của giáo viên: Nghiên cứu một trường hợp
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 16 Số 1 - Trang 57 - 2019
Giữa tri thức được dạy trên lớp học và tri thức cần dạy theo quy định của chương trình luôn có một khoảng cách, thường khá lớn. Hiện tượng đó giải thích tính thỏa đáng của những nghiên cứu thực hành dạy học của giáo viên . Bước chuyển tri thức ch ương trình vào lớp học sẽ được thực hiện như thế nào? Bước chuyển ấy phải chịu những ràng buộc gì? Căn cứ vào đâu để đánh giá hoạt động dạy học của giáo ... hiện toàn bộ
#số phức #chuyển hóa sư phạm nội tại #tổ chức toán học tham chiếu
Vận dụng lý thuyết chuyển hóa sư phạm của didactic Toán vào việc tìm tòi phát hiện lời giải các bài toán ở trường phổ thông
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 2 - Trang 5-9 - 2013
Trong bài báo này chúng tôi đưa ra cách giải các bài toán phổ thông nhờ sử dụng kiến thức của toán học cao cấp, sau đó nhờ hoạt động chuyển đổi ngôn ngữ chuyển sang cách giải phổ thông và sử dụng hoạt động tương tự hóa theo cấu trúc để phát hiện tìm tòi các bài toán mới.
Nghiên cứu sai lầm của học sinh trong giải quyết bài toán dựa trên hợp đồng didactic (Minh họa: Trong hình học phẳng)
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 14 Số 7 - Trang 116 - 2019
v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm “hợp đồng didactic”, được giới thiệu bởi Guy Brousseau vào năm 1980, như một trong những mô hình cho phép tìm hiểu nguồn gốc sai lầm của học sinh. Để minh họa cho cách tiếp cận này, chúng tôi xét việc giải bà... hiện toàn bộ
#hợp đồng didactic #hình học phẳng #sai lầm trong giải quyết bài toán.
NGHIÊN CỨU SAI LẦM CỦA HỌC SINH KHI GIẢI BÀI TOÁN CHIA HẾT VÀ CHIA ĐA THỨC TỪ CÁCH TIẾP CẬN CỦA “HỢP ĐỒNG DẠY HỌC”
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 17 Số 11 - Trang 1957 - 2020
  Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng khái niệm “hợp đồng dạy học” được giới thiệu bởi Guy Brousseau vào năm 1980, như là một công cụ để nghiên cứu sai lầm của học sinh. Nghiên cứu này được thực hiện theo tiến trình: Phân tích sách giáo khoa và sách bài tập Toán 8, tập 1, từ đó đề xuất hai quy tắc của “hợp đồng dạy học” liên quan đến việc giải bài toán chia hết và bài toán chia đa thức. Thiết kế... hiện toàn bộ
#bài toán chia hết #chia đa thức #hợp đồng dạy học #sai lầm của học sinh
Thiết kế bài toán thực tiễn nhằm bồi dưỡng năng lực mô hình hoá toán học cho học sinh trung học phổ thông dựa trên biến dạy học trong lí thuyết tình huống
Tạp chí Giáo dục - - Trang 13-17 - 2025
Mathematics plays an important role in various fields. Therefore, the 2018 General Education Curriculum for Mathematics emphasizes its applications and connections to real-life contexts through the goal of developing students' mathematical modeling competence. Although numerous studies have studied this competence, there remains a gap in how teachers can design real-world problems to foster studen... hiện toàn bộ
#Real-world problem #mathematical modeling competence #didactic variables #theory of didactic situations #optimization problem
Phân tích thực hành dạy học của giáo viên: trường hợp dạy học lập phương trình đường tròn
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 29 - Trang 19-24 - 2017
Bài báo đề cập một công cụ của lý thuyết nhân học trong Didactic toán nhằm phân tích thực hành dạy học của giáo viên. Theo quan điểm này, chúng tôi phân tích và đánh giá quá trình dạy học các tổ chức toán học về lập phương trình đường tròn. Kết quả cho thấy rằng các tổ chức toán học này được nghiên cứu một cách rõ ràng qua những bài tập cụ thể và các thời điểm diễn ra tương đối đầy đủ.
#Thực hành dạy học #Didactic toán #tổ chức toán học #thuyết nhân học trong Didactic toán #dạy học toán #lập phương trình đường tròn
Hans-Georg Steiner: Cuộc đời d dedicated cho sự phát triển của didactics toán học như một ngành khoa học Dịch bởi AI
ZDM - Tập 39 - Trang 3-30 - 2007
Trong bài báo giới thiệu này cho số đặc biệt, chúng tôi thực hiện hai mục tiêu. Đầu tiên, chúng tôi chấp nhận thách thức để tổng hợp hơn 40 năm làm việc học thuật của một trong những thành viên hàng đầu trong lĩnh vực của chúng tôi bằng cách xem xét những đóng góp của Hans Georg Steiner cho sự phát triển của didactics toán học như một ngành khoa học ở Đức cũng như trên toàn cầu. Do đó, chúng tôi c... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU MỘT TÌNH HUỐNG DẠY HỌC HÀM SỐ Y=AX (A≠0) TRONG NGỮ CẢNH CHI TIÊU CÁ NHÂN VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 18 Số 5 - Trang 793 - 2021
            Bài báo đề cập việc nghiên cứu các tình huống dạy học Toán học trong sự kết nối với những vấn đề tài chính cá nhân (kí hiệu S M↔PF ). Trọng tâm của bài báo trình bày việc xây dựng và triển khai một tình huống dạy học hàm số trong ngữ cảnh chi tiêu cá nhân với một chương trình khuyến mãi (kí hiệu S Lf↔Ps ). Đầu tiên, xuất phát từ yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018... hiện toàn bộ
#tích hợp giáo dục tài chính trong giáo dục toán #hàm số bậc nhất #ra quyết định tài chính cá nhân #lí thuyết tình huống
Thiết kế bản đồ khái niệm chủ đề “Xác suất” (Toán 11) trong dạy học với sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo (AI)
Tạp chí Giáo dục - - Trang 151-158 - 2025
Concept maps effectively connect and classify information by visualizing the organization, hierarchy, and relationships between concepts. However, designing CMs can be challenging for students as it requires reorganizing knowledge in a personalized way. In modern mathematics education, AI supports students in structuring and systematizing knowledge. This study examines the effectiveness of AI-assi... hiện toàn bộ
#Anthropological Theory of the Didactic #Artificial Intelligence #concept maps #probability concepts #humancentered artificial intelligence
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2